Tham khảo King George V (lớp thiết giáp hạm) (1939)

Chú thích

  1. 1 2 Allied Battleships in WW2, Garzke & Dulin, trang 191
  2. Brown, D.K. Nelson to Vanguard, trang 25.
  3. 1 2 Brown, D.K. Nelson to Vanguard, trang 28-29.
  4. Brown, D.K. Nelson to Vanguard, trang 164-165.
  5. Raven and Roberts, British Battleships, trang 263.
  6. 1 2 3 4 Raven and Roberts, British Battleships, trang 415.
  7. 1 2 3 Raven and Roberts, British Battleships, trang 285.
  8. Okun, Nathan. Armor protection of the battleship KM Bismarck. Thép D hoặc thép Ducol là một loại thép có độ co dãn cao được phát triển sau Thế Chiến I. Nó có tính năng bảo vệ đạn pháo rất tốt và được sử dụng rộng rãi trên lớp thiết giáp hạm King George V để hỗ trợ cho sàn tàu và đai giáp cũng như cho lườn tàu, sàn tàu và vỏ giáp chống mảnh đạn.
  9. Okun, Nathan. Armor protection of the battleship KM Bismarck.
  10. 1 2 Raven and Roberts, British Battleships, trang 284.
  11. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 252-255.
  12. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 154.
  13. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 230: "Độ dày của vỏ giáp và sơ đồ bảo vệ dưới nước tiến triển từ những thử nghiệm được hoàn tất trước khi bắt tay vào thiết kế... thử nghiệm trên những chiếc Baden, Superb, Monarch và Emperor of India đưa đến kết luận rằng vỏ giáp bên cần được mở rộng sâu bên dưới mực nước tải trọng tiêu chuẩn càng nhiều càng tốt."
  14. đặc biệt đai giáp bê tông và vật liệu tổng hợp dày 14,7 inch cùng thép tấm lườn tàu dày 0,88 inch bằng thép Ducol
  15. Brown, Nelson to Vanguard, trang 29-30
  16. Breyer, Battleships and Battlecruisers of the World, trang 182-184.
  17. Face hardened: vỏ giáp bê tông
  18. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 247: "Vỏ giáp bảo vệ hông của những con tàu này tốt hơn so với bề dày thuần túy được liệt kê, do chất lượng xuất sắc của vỏ giáp bê tông Anh Quốc cung cấp sự đề kháng tương đương khoảng 25% dày hơn đối với vỏ giáp Hạng "A" của Mỹ."
  19. “Bismarck Armour”. Các thử nghiệm thực hiện sau Thế Chiến II cho thấy vỏ giáp KC chỉ có sức đề kháng kém hơn đôi chút so với vỏ giáp bê tông Anh Quốc (CA), và vượt trội hơn đáng kể so với các tấm thép Hạng A của Hoa Kỳ.
  20. 1 2 Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 284. Các con số này khác nhau đôi chút theo các nguồn trích dẫn khác nhau.
  21. ADM 239/268: C.B.04039, ARMOUR PROTECTION (1939)
  22. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 293 cho rằng:"...người ta ước lượng rằng đai giáp chính có thể chịu đựng được đạn pháo 15 inch bắn đến ở tầm xa khoảng 13.500 yard (vỏ giáp 15 inch) và 15.600 yard (vỏ giáp 14 inch) ở độ nghiêng bình thường...". Hầm đạn được cho là có thể chịu đựng đạn pháo 15" bắn đến từ cự ly cho đến 33.500 yard.
  23. Garzke & Dullin, Allied Battleships, trang 251, cho biết: Đối với hải pháo British 15 inch Mark I naval gun, bắn đi loại đạn pháo 1.938 lb, sơ đồ bảo vệ này cung cấp một vùng miễn nhiễm từ 17.200 đến 32.000 yard bên trên hầm đạn, và 19.500 đến 28.000 yard bên trên khoảng động cơ.
  24. Okun, Nathan. Armor protection of the battleship KM Bismarck. Những tính toán của tác giả Nathan Okun đối với kiểu hải pháo Đức 380 mm (15 inch) SK C/34 trang bị cho lớp thiết giáp hạm Bismarck đương thời cho thấy vùng miễn nhiễm là từ 21.500 đến 36.600 yard bên trên hầm đạn; 23.800 đến 33.200 yard bên trên động cơ. Các tính toán của Okun không kể đến lớp sàn tàu chống mảnh đạn 1,5 inch bên trên hầm đạn, vì bài viết của ông cho rằng không có lớp giáp nào dành cho hầm đạn bên dưới lớp sàn giáp 5,88 inch.
  25. 1 2 Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, trang 252-255.
  26. Các tác giả Garzke và Dullin còn liên hệ đến "hầm đạn" nhưng đây liên quan đến phòng nạp đạn cho pháo 5,25 inch vì các hầm đạn 5,25 inch được đặt bên trong thành trì bọc thép.
  27. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 284, cung cấp chi tiết vỏ giáp dày 1,5 inch dành cho mặt trước tháp pháo 5,25 inch, dày 1 inch phía hông và phía sau, và các bệ pháo dày 2 inch và 1 inch.
  28. Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, trang 252.
  29. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 284 cho rằng mặt hông dày 114 mm (4,5 inch), mặt trước sau dày 76 mm (3 inch) trong khi sàn và nóc dày 51 mm (2 inch).
  30. Testimony of Ted Briggs. Ví dụ như, Thuyền trưởng Kerr và Đô đốc Holland chỉ huy chiếc HMS Hood từ cầu tàu không bọc thép.
  31. Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, trang 247.
  32. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 294-297.
  33. Brown, Nelson to Vanguard, trang 30-31
  34. Garzke, Dulin and Denlay, Death of a Battleship, trang 17
  35. Middlebrook & Mahoney, Battleship, trang 288. Hình minh họa mô tả 6 cú đánh trúng dường như dựa trên việc phân tích sau khi bị đánh chìm, có thể bởi Ủy ban Bucknill, và một số báo cáo của những người sống sót. Tuy nhiên, trong Phụ lục 1, Prince of Wales Compass Platform Narrative (ghi lại trong lúc hoạt động) trang 329-330, cho rằng [chiếc thiết giáp hạm] bị đánh trúng 4 ngư lôi, một quả bên mạn trái và ba quả bên mạn phải. Phụ lục 4, Báo các tác chiến của Sĩ quan tác xạ trên chiếc HMS Prince of Wales, trang 338-339, lập bởi Thiếu tá McMullen, cũng xác nhận rằng một quả ngư lôi đánh trúng mạn trái và ba quả đánh trúng bên mạn phải.
  36. “Expedition 'Job 74', page 10” (pdf).
  37. Garzke, Dulin and Denlay. “Death of a Battleship” (pdf). tr. 35.[liên kết hỏng]
  38. 1 2 Garzke, Dulin and Denlay, Death of a Battleship
  39. B là trục chân vịt ngoài cùng bên mạn trái
  40. Garzke, Dulin and Denlay, Death of a Battleship, trang 15-20.
  41. Middlebrook, Battleship, trang 310: "...Ủy ban Điều tra thứ hai Bucknill bắt đầu ngồi lại...vào ngày 16 tháng 3 năm 1942."
  42. Raven and Roberts, British Battleships of WW2, trang 388.
  43. "Raven and Roberts"
  44. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 247
  45. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 368: Khoang 206 là vị trí của một vách ngăn chắn ngang con tàu từ mạn trái sang mạn phải, ở khoảng 1/3 chiều dài từ đuôi tàu, phân cách Phòng Động cơ Y với Phòng Phát điện Diesel mạn trái. Phòng Động cơ 'B' bắt đầu ở khoảng 6 m (20 ft) phía trước Khoang 206.
  46. Middlebrook, Battleship, trang 198-203: Middlebrook cũng giả định một cú đánh trúng ở Khoang 206 dựa trên phân tích của Ủy ban Bucknill nhưng không tính đến khả năng hư hại hệ thống SPS.
  47. “Expedition 'Job 74'” (pdf).
  48. Death of a Battleship, Garzke, Dulin and Denlay.[liên kết hỏng] Trong khi vùng lườn tàu chung quanh Khoang 206 bị lỗ chỗ, các mối hàn nứt nẻ và đinh tán bị bật ra, không có một lỗ thủng nào do ngư lôi đánh trúng. Xem hình ảnh 3D trong đoạn băng ghi hình của cuộc khảo sát Expedition 'Job 74'.
  49. Middlebrook, Battleship, trang 311: "Ủy ban [Bucknill] đã không thể biết được hai điều: thứ nhất, đầu đạn của các quả ngư lôi Nhật Bản chỉ chứa 150 hoặc 204 kg (330 hoặc 450 lb) chất nổ (mà việc biết đến sự thật chỉ có thể làm gia tăng sự khó xử); và thứ hai là, sự hư hại và ngập nước rộng khắp không phải do vụ nổ bên mạn trái chiếc Prince of Wales cạnh Khoang 206, nhưng là do cú ngư lôi đánh trúng bên dưới đuôi tàu. Chính quả ngư lôi này đã gây hư hại cho giá đỡ trục ngoài cùng bên mạn trái, làm méo mó bản thân trục, khiến nước ồ ạt tràn vào. Có lý do để nghi ngờ là Ủy ban đã bị ngăn trở..."
  50. The Bucknill Committee Inquiry, 1942
  51. Garzke & Dulin, Allied Battleships, trang 241. Ví dụ như nguồn này, đã đặt ra ba giả thuyết khác nhau dựa trên việc một hay nhiều cú đánh trúng bằng ngư lôi tại khung 206 đã làm hư hại hệ thống SPS.
  52. ADM267/111 Battle Damage Sustained by H.M.S. Prince of Wales, ngày 24 tháng 5 năm 1941:"Khoảng 400 tấn nước bên trong con tàu, chủ yếu phía bánh lái phía sau vách ngăn"
  53. G&D, Allied Battleships, trang 190, cho biết: Thuyền trưởng Leach thông báo cho Đô đốc Wake-Walker "...tốc độ tối đa 27 knot vì bị ngập 600 tấn nước...", nhưng điều này mâu thuẫn với báo cáo tổn thất chính thức, ADM 267/111.
  54. 234/509: Sinking of the 'Bismarck', ngày 27 tháng 5 năm 1941: Thông báo chính thức[liên kết hỏng], đoạn 24: "hậu quả của tất cả các cuộc đấu pháo này được chứng kiến bởi Chuẩn Đô đốc [Wake-Walker] Tư lệnh Hải đội Tuần dương 1; và thêm vào đó, ông ta biết rằng cầu tàu bị hư hỏng nặng và bị ngập 400 tấn nước phía sau..."
  55. G&D,Allied Battleships, trang 252 & 234: "*Two plate construction"
  56. R&R, British Battleships, trang 284
  57. Tarrent, King George V class Battleships, trang 31
  58. Nathan Okun. “Underwater Projectile Hits”.
  59. Allied Battleships in WW2, Garzke & Dulin, trang 176.
  60. Roskill, Naval Policy between the wars, volume II trang 327-329.
    Điều này mô tả sự tranh luận thông thường trong Bộ Hải quân về cỡ pháo, vỏ giáp, tốc độ, bảo vệ chống ngư lôi và hỏa lực phòng không, và nên có tỉ lệ đúng giữa các yếu tố đó cho lớp King George V. Cuối cùng, Bộ Hải quân đã chọn một con tàu có tốc độ nhanh, được bảo vệ tăng cường, hỏa lực phòng không mạnh và mười khẩu pháo 14 inch. Thanh tra Bộ Hải quân viết rằng việc chuyển đổi sang cỡ pháo 15 inch sẽ trì hoãn việc chế tạo thêm 18 tháng, có nghĩa là Hải quân Hoàng gia không thể có thiết giáp hạm mới cho đến năm 1942. Roskill ghi chú rằng Hiệp ước Hải quân Luân Đôn quy định một giới hạn tối đa về cỡ pháo là 14 inch, cùng với một điều khoản leo thang cho phép nâng lên đến 16 inch mà Anh Quốc rất miễn cưỡng để áp dụng, vì Bộ Hải quân hy vọng thuyết phục được các cường quốc hải quân khác tiếp tục giữ ở giới hạn 14 inch.
  61. Hansard HC Deb ngày 20 tháng 7 năm 1936 vol 315 cc32-3
    Hansard HC Deb ngày 20 tháng 7 năm 1937 vol 326 cc2001-53
    Hansard HC Deb ngày 20 tháng 7 năm 1937 vol 326 cc2054-65 London Navy Treaty Bill.
    Đại biểu từ khu vực Epping, Churchill, phê phán việc chọn dàn pháo chính 14 inch, vì cả Mỹ lẫn Nhật Bản đều được tin là đã chọn cỡ pháo 16 inch cho những con tàu mới của họ. Xem thêm: Garzke & Dulin, Allied Battleships in WW2, trang 227.
  62. Garzke & Dulin, Allied Battleships in WW2, trang 227.
  63. Garzke & Dulin, Allied Battleships in WW2, trang 167-170.
  64. 1 2 3 Garzke & Dulin, Allied Battleships in WW2, trang 175.
  65. Naval Weapons index Đạn pháo 38 cm/52 SK C/34 của Hải quân Đức chứa 18,8 kg (41,4 lb) thuốc nổ, trong khi đạn pháo 16 inch Mk VI 2700 lb AP của Hải quân Hoa Kỳ mang a 18,5 kg (40,9 lb) thuốc nổ
  66. USN Bureau of Ordnance, NAVAL ORDNANCE 1937 EDITION, paragraph 1318: "Ảnh hưởng hư hại do va đập của một quả đạn pháo chỉ là thứ yếu so với hậu quả của sức nổ từ nó. Thiết kế của hầu hết đạn pháo hải quân đều chủ yếu dựa trên việc sử dụng đầu đạn pháo như là phương tiện mang một lượng thuốc nổ đến con tàu, và thứ đến như là một tên lửa mang lực của vụ nổ."
  67. “British 14"/45 (35.6 cm) Mark VII”.
  68. Campbell.
  69. US Battleships, Friedman, trang 270-271.
  70. 1 2 Garzke & Dulin, Allied Battleships in WW2, trang 228.
  71. Tarrant, V.E. King George V-class battleships. Luân Đôn: Arms and Armour Press, (1991). trang 59. Tarrant ghi chú ở trang 63 rằng "Thông tin về tác xạ trên chiếc Prince of Wales được trích từ báo cáo PRO Adm 234/509"
  72. Asmussen, John. “The Battle of the Denmark Strait”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010. Bismarck và Prinz Eugen cũng gặp phải những vấn đề về hiệu suất khi tác xạ. Bismarck có "tổng cộng 104 cơ hội bắn, và thực tế chỉ bắn 93 phát". Prinz Eugen có "tổng cộng 184 cơ hội bắn, và thực tế chỉ bắn 157"
  73. 1 2 Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, trang 189-190.
  74. Tarrant, V.E. King George V-class battleships. Luân Đôn: Arms and Armour Press, (1991) trang 59.
  75. ADM 234/509: H.M.S. Prince of Wales' Gunnery Aspects of the "Bismarck" Pursuit,.
  76. Tarrant, V.E. King George V-class battleships. Luân Đôn: Arms and Armour Press, (1991). trang 54.
  77. ADM 234/509: H.M.S. Prince of Wales' Gunnery Aspects of the "Bismarck" Pursuit,. Những vấn đề về tháp pháo trên chiếc Prince of Wales trong hoạt động đầu tiên của nó đối đầu với Bismarck, căn cứ vào Báo cáo Tác xạ:
    Tháp pháo "A": Khẩu số 1 trục trặc sau loạt thứ nhất bởi một khiếm khuyết đã biết từ trước. Khẩu số 2 và số 4 bị ngắt quãng bởi những vấn đề khóa chuyển an toàn. Tháp pháo "A" bị ảnh hưởng tràn nước vào phần bên dưới của cấu trúc tháp pháo và bệ tháp pháo, nhưng không có dấu hiệu chúng gây ra vấn đề gì ngoại trừ sự bất tiện khó chịu của thủy thủ đoàn. Ở loạt đạn thứ 18, khi Prince of Wales chuyển hướng, 3 khẩu của tháp pháo 'A' trong tình trạng hoạt động.
    Tháp pháo "B": Không có vấn đề gì được báo cáo. Ở loạt đạn thứ 18, khi Prince of Wales chuyển hướng, cả hai khẩu của tháp pháo 'B' đều hoạt động.
    Tháp pháo "Y": Khẩu pháo số 2 gặp vấn đề về nạp đạn và bỏ lỡ từ loạt đạn thứ 14 trở đi. Khẩu số 3 gặp trục trặc khóa chuyển an toàn khiến nó bỏ lỡ từ loạt 15 đến loạt 20. Ở loạt đạn thứ 18, khi Prince of Wales chuyển hướng, 2 khẩu của tháp pháo "Y" còn hoạt động. Vòng chuyển đạn của tháp pháo "Y" bị kẹt ở loạt thứ 20, vì một quả đạn bị trượt khỏi khay do chuyển động của con tàu khi Prince of Wales chuyển hướng.
  78. Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, trang 190.
  79. The Bismarck Episode by Russel Grenfell, trang 54
  80. The loss of the Bismarck, by Graham Rhys-jones, trang 119-120.
  81. German Capital Ships and Raiders in WW2, A naval Staff History, Battle Summary 5, trang 8.
  82. The Battle of the Denmark Strait, May 24th 1941, Written by Antonio Bonomi & translated by Phil Isaacs
  83. “The Battle of the Denmark Strait by John Asmussen”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  84. Bennett, Naval Battles of WW2, trang 141.
  85. Roskill, The War at Sea, Vol 1, trang 406.
  86. Axis Battleships of WW2, Garzke & Dulin, trang 190, cho biết: "Khi Prince of Wales quay mũi lúc 6 giờ 13 phút, tháp pháo Y bị kẹt, tạm thời để lại chỉ có hai trong số mười khẩu pháo 14 inch còn hoạt động". Dữ kiện này không được các nguồn của Bennett, Roskill và ADM 234/509 đề cập đến.
  87. Garzke & Dulin, 1980, trang 213-214: "Lúc 9 giờ 27 phút một quả đạn pháo bắn trúng 'Bismarck...Vào lúc này King George V gặp vấn đề đối với dàn pháo chính của nó và mỗi khẩu pháo bỏ lỡ ít nhất một loạt đạn..."
  88. The Final Action by John Roberts, Warship 28
  89. British 14"/45 (35.6 cm) Mark VII
  90. The Gunnery Pocket Book. 1945. tr. 51. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  91. The Gunnery Pocket Book. 1945. tr. 51. Những khẩu pháo này là kiểu kết hợp góc cao và góc thấp. Bệ pháo Mark II được trang bị trên tất cả các tàu tuần dương thuộc Dido, trong khi bệ pháo Mark I được trang bị cho lớp thiết giáp hạm King George V, nơi nó đáp ứng chức năng kết hợp của vũ khí góc cao tầm xa và vũ khí hạng hai chống tàu nổi. Khác biệt chính giữa hai kiểu bệ pháo là ở sự sắp xếp phòng đạn pháo và hầm đạn cùng việc tiếp đạn lên khẩu pháo. Trong chương này, chỉ có bệ Mark II trên lớp tàu tuần dương Dido được đề cập đến. Cỡ nòng pháo 133 mm (5,25 inch) có loại đạn pháo riêng biệt dành cho vũ khí đa dụng góc cao và góc thấp, vì nó cung cấp quả đạn pháo có trọng lượng tối đa thích đáng, có thể được một khẩu đội thông thường nạp trong thời gian kéo dài ở mọi góc nâng. Tốc độ bắn tối đa có thể đạt 10-12 quả mỗi phút.
  92. Campbell, 1985. trang 44.
  93. 1 2 Williams, Anthony G. “Medium Calibre guns of the Royal Navy in World War II”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  94. Naval Weapons of the World From 1880 to Today - British 5.25"/50 (13.4 cm) QF Mark I
  95. Garzke & Dulin. Allied Battleships in WW2. tr. 195, 206–207.
  96. Battleship, Middlebrook
  97. Naval Weapons of WW2, Campbell, trang 45
  98. trước khi nâng cấp, tốc độ xoay là 10° mỗi giây.
  99. “HMS King George V”. naval-history.net.
  100. “HMS duke of York”. naval-history.net.
  101. “HMS Howe”. naval-history.net.[liên kết hỏng]
  102. “HMS Anson”. naval-history.net.
  103. Fraser, Bruce A. (ngày 5 tháng 8 năm 1947). “Sinking of the German Battlecruiser Scharnhorst on the 26th December 1943”. Supplement to the London Gazette No. 38038. The London Gazette. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2008.
  104. Garzke & Dullin, 1980. trang 247: "hai lần chúng phải được tiếp nhiên liệu từ các tàu hộ tống Mỹ. Tuy nhiên, nguồn này đã không nêu cụ thể sự kiện hay tên những con tàu liên quan. Tất cả các nguồn tư liệu khác không đề cập đến điểm này.
  105. Garzke & Dullin, ‘‘Allied Battleships’’, pp. 247"
  106. Lt Cdr Geoffrey B Mason (2003). “King George V”. SERVICE HISTORIES of ROYAL NAVY WARSHIPS in WORLD WAR 2,.Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết)
  107. “Battleships in Gareloch”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  108. Allied Battleships in WW2, Garzke & Dulin, trang 249.

Thư mục

  • Tarrant, V.E. (1991). King George V-class battleships. Luân Đôn: Arms and Armour Press. Đã bỏ qua tham số không rõ |isbnb= (trợ giúp)
  • William H. Garzke, Robert O. Dulin, Thomas G. Webb (1980). Battleships: Allied Battleships in World War II. Naval Institute Press.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Brown, D K (2006). Nelson to Vanguard: Warship Design and Development 1923-1945. Chatham Publishing.
  • Breyer, Siegfried. Battleships of the World 1905-1970. Conway Maritime Press.
  • Raven and Roberts. British Battleships of World War 2: The Development and Technical History of the Royal Navy's Battleships and Battlecruisers from 1911 to 1946. Weidenfeld & Nicholson. ISBN 978-0853681410.
  • Garzke, Dulin and Denlay. “Death of a Battleship” (pdf).[liên kết hỏng]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: King George V (lớp thiết giáp hạm) (1939) http://www.britishpathe.com/record.php?id=23130 http://www.combinedfleet.com/okun_biz.htm http://www.eugeneleeslover.com/USNAVY/CHAPTER-XIII... http://hmshood.com/history/denmarkstrait/bonomi_de... http://www.hmshood.com/history/denmarkstrait/pofw_... http://www.kbismarck.com/proteccioni.html http://hansard.millbanksystems.com/commons/1936/ju... http://hansard.millbanksystems.com/commons/1937/ju... http://hansard.millbanksystems.com/commons/1937/ju... http://www.navweaps.com/Weapons/WNBR_14-45_mk7.htm